HỔ TRƯỢNG 琥 杖

HỔ TRƯỢNG 琥 杖

Cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng đứng, cao tới 2m, giữa thân bộng. Trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng, đồng thời phình lớn.

HỔ TRƯỢNG   琥 杖

Polygonum cuspidatum Sieb, Et Zucc.

HỔ TRƯỢNG 琥 杖
HỔ TRƯỢNG 琥 杖

Tên Việt Nam: Cốt khí củ (Bắc) Điền thất (Nam).

Tên khác: Khổ trượng (Thập Di), Đại trùng trượng (Dược Tính Bản Thảo), Ban trượng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Toan trượng (Bản Thảo Cương Mục), Võ trượng, Khô tượng, Cám trước, Cam trừ căn, Thổ đồng thảo, Toan dũng thảo (Hòa Hàn Dược Khảo), Hổ trượng thảo, Ban trượng, Đại diệp xà tổng quản, Xuyên cân long, Ban hồng căn, Sơn già tử, Ban thảo, Bàn đảo tắng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học: Polygonum cuspidatum Sieb, Et Zucc (Polygonum reynoutria Makino, Reynoutria japonica Hoatt).

Họ khoa học: Polygonaceae.

Mô tả: Cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng đứng, cao tới 2m, giữa thân bộng. Trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng, đồng thời phình lớn. Rễ chất gỗ, bò trong đất, phình thành củ cứng màu vàng nâu, vỏ ngoài hơi đen. Lá mọc cách, cuống ngắn, phiến hình trứng, rộng, màu trên nâu đen, đầu trên hơi thắt nhọn, phía cuống hoặc hơi phẳng hoặc hẹp lại, mép nguyên dài 5-10, rộng 3-5cm. Hoa màu trắng hoặc hồng nhạt, mọc thành chùm ở nách lá. Hoa đực có 8 nhị. Hoa cái có bầu 3 góc. Quả 3 cạnh màu nâu đỏ. Mùa hoa quả tháng 10-11. Trồng bằng rễ vào mùa xuân.

Phân biệt: Xem: Điền thất.

Địa lý: Cây mọc hoang ở nhiều nơi, đặc biệt gặp rất nhiều ở Sapa, thường mọc hoang ở miền núi cao và được trồng ở đồng bằng.

Thu hái, sơ chế: Thu hái quanh năm rửa sạch, xắt lát dùng tươi hay phơi khô dùng.

Phần dùng làm thuốc: Rễ (Radix polygoni Cuspidati).

Mô tả dược liệu: Vị thuốc dài ngắn không đều, thường dài 1-8cm, đường kính 0,6-2cm, mặt ngoài màu nâu vàng, khi bẻ hoặc cắt ngang ra có màu vàng mùi không rõ, vị hơi đắng.

Tính vị: Vị đắng. Tính lạnh.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, trừ phong thấp, hoạt huyết, tán ứ, lợi thấp, thoái hoàng, tiêu viêm, chỉ thống.

Chủ trị:

+ Trị rắn độc cắn, bỏng nóng, viêm gan cấp tính, nhiễm trùng đường tiểu, sưng tấy, bón.

Liều dùng: Dùng khô từ 9g-30g. Có thể dùng rễ tươi đâm nát đắp ngoài, hoặc tán bột xức lên để trị bỏng nóng, rắn cắn, sưng tấy.

Kiêng kỵ: Không có ứ trệ, tiểu tiện, không tự chủ, phụ nữ có thai cấm dùng.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị tiểu tiện khó (ngũ lâm), dùng Hổ trượng đốt tồn tính, Hải phù thạch, Ô tặc cốt, Đơn sa, các vị bằng nhau tán bột, khi khát sắc nước Mạch môn đông uống, mỗi lần 6g, ngày 3 lần. Kỵ rượu, tửu sắc, cá, miến, đồ sống lạnh (Vệ Sinh Gia Bảo Phương).

+ Trị phong thấp đau nhức xương: Cốt khí cũ, rễ cây Gai tầm xoong, rễ Cỏ xước, Cam thảo dây, Đơn gối hạc, Lá lốt, Dây đau xượng, mỗi vị 15g sắc uống. Hoặc dùng củ ngâm Rượu uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị viêm gan cấp tính, sưng đau ứ máu do chấn thương: Cốt khí củ, lá Móng tay, củ Chút chít, mỗi vị 15g sắc uống (Kinh Nghiệm Dân Gian).